Kinh tế trang trại đồng bằng sông Cửu Long: Giải pháp phát triển bền vững

|

Kinh tế trang trại đồng bằng sông Cửu Long: Giải pháp phát triển bền vững

Mô hình kinh tế trang tr???i đang góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch nông nghiệp, tạo điều kiện để tích tụ ruộng đất, phân công lại lao động từng bước đưa lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, cũng như, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang tr???i còn giúp khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý làm tăng giá trị s??n ph???m.
 
Đặc điểm của kinh tế trang tr???i Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằn song Cửu Long (ĐBSCL) có 6.270 trang tr???i, chiếm 18,73% trang tr???i cả nước, gồm: 3.474 trang tr???i trồng tr???t (chiếm 55,41%), 1.851 trang tr???i chăn nuôi (chiếm 29,52%), 921 trang tr???i thuỷ sản (chiếm 14,69%), 24 trang tr???i tổng hợp (chiếm 0,38%). Trong đó, số lượng trang tr???i tập trung nhiều ở 03 địa phư??ng An Giang 1.179 trang tr???i (chiếm 18,80%), Long An 1.090 trang tr???i (chiếm 17,38%), Kiê;n Giang 1.044 trang tr???i (chiếm 16,65%). Diện tích đất trang tr???i sử dụng là 44,67 ngàn ha (bình quân 7,12 ha/trang tr???i). Diện tích đất sản xuất trang tr???i bình quân cao nhất là ở Kiê;n Giang 10,44 ha, kế tiếp Đồng Tháp 9,87 ha, An Giang 8,77 ha..., thấp nhất là Bến Tre 1,04 ha (chê;nh lệch diện tích đất giữa trang tr???i Kiê;n Giang với trang tr???i Bến Tre lê;n đến 10,07 lần).
Hình 1. Cơ cấu lĩnh vực sản xuất trang tr???i

Do tính chất sản xuất hàng hoá quy mô lớn nê;n các trạng thái thường sử dụng nhiều lao động, bao gồm lao động thuê; ngoài thường xuyê;n và lao động thuê; mướn thời vụ. Tổng số lao động trang tr???i tham gia hoạt động sản xuất là 39,94 ngàn người (bình quân 6,37 người trang tr???i). Trong đó: Lao động thường xuyê;n chiếm 69,06%, lao động thuê; mướn thời vụ chiếm 30,94%. Tính bình quân, một trang tr???i có 4,40 lao động thường xuyê;n, 1,97 lao động thuê; mướn thời vụ. Tuy nhiê;n, trong từng lĩnh vực sản xuất số lượng lao động thường xuyê;n của trang tr???i lại khác nhau nhiều. Cụ thể, trang tr???i cây lâu năm là 6,01 lao động (cao nhất), kế tiếp trang tr???i thuỷ sản 5,09 lao động, trang tr???i cây hàng năm 4,67 lao động, trang tr???i chăn nuôi 3,55 lao động (thấp nhất).

Ngoài sử dụng lực lượng lớn lao động, kinh tế trang tr???i có sản lượng hàng hoá lớn đã góp phần đáp ứng cung cầu thị trường trong và ngoài nước. Trong năm 2016, giá trị sản lượng hàng hóa (GTSLHH) kinh tế trang tr???i tạo ra là 14.140 tỷ đồng (bình quân 2.255 triệu đồng/trang tr???i). Trong đó: Trang trại cây hàng năm chiếm 25,47%, trang tr???i chăn nuôi chiếm 10,88%, trang tr???i thủy sản chiếm 28,51% và thấp nhất là trang tr???i cây lâu năm chiếm 0,001%. Nếu tính GTSLHH trang tr???i bình quân theo lĩnh vực sản xuất thì trang tr???i thủy sản là 4.378 triệu đồng (cao nhất), kế tiếp trang tr???i chăn nuôi 3.123 triệu đồng, trang tr???i cây lâu năm 2.078 triệu đồng, trang tr???i cây hàng năm 1.053 triệu đồng (thấp nhất).

Các trang tr???i phát triển sản xuất gắn với thị trường tiê;u thụ bằng hình thức liê;n kết, trong đó, phổ biến là các hình thức góp vốn đầu tư sản xuất, cung ứng s??n ph???m dịch vụ đầu vào cho sản xuất, tiê;u thụ s??n ph???m dịch vụ đầu ra. Tổng số trang tr???i ĐBSCL có tham gia liê;n kết sản xuất là 1.009 trang tr???i. Các hình thức liê;n kết sản xuất phổ biến của trang tr???i là góp vốn đầu tư sản xuất 107 trang tr???i, cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất 487 trang tr???i, tiê;u thụ s??n ph???m dịch vụ đầu ra 834 trang tr???i, hình thức liê;n kết khác 140 trang tr???i.
Hạn chế của kinh tế trang tr???i ĐBSCL
Thứ nhất, trồng lúa vẫn là lĩnh vực sản xuất chủ yếu của trang tr???i ĐBSCL. Số lượng trang tr???i trồng lúa của ĐBSCL là 3.380 trang tr???i (chiếm 98,89% trang tr???i trồng tr???t), chỉ có 56 trang tr???i trồng cây lâu năm (chiếm 1,61%). Do đó, đất được trang tr???i sử dụng tr???ng lúa chiếm 81,53% đất trồng tr???t (tương đương 36,42 ngàn ha), bình quân một trang tr???i trồng lúa sử dụng 10,78 ha. Đáng chú ý, nhiều địa phư??ng có diện tích đất trồng lúa bình quân lớn hơn nhiều so bình quân chung (Hậu Giang 30,31 ha, gấp 2,81 lần; Tiền Giang 15,69 ha, gấp 1,46 lần; Trà Vinh 15,17 ha, gấp 1,41 lần; Đồng Tháp 12,82 ha, gấp 1,19 lần).
 
Bảng 1. Bình quân diện tích đất sử dụng của trang tr???i phân theo địa phư??ng
(Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả TĐTNN 2016)
 
Thứ hai, trình độ chuyê;n môn, chất lượng của lao động thường xuyê;n còn thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao, s??n ph???m làm ra thiếu tính cạnh tranh hàng hóa trê;n thị trường. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo của trang tr???i chiếm 84,33% lao động thường xuyê;n (tương đương 23,26 ngàn người), lao động có qua đào tạo chiếm 15,67% (tương đương 1,5 ngàn người). Thậm chí, một số địa phư??ng còn có tỷ lệ lao động chưa đào tạo còn cao hơn nhiều so tỷ lệ chung (Kiê;n Giang 90,32%, Cà Mau 89,39%, An Giang 88,77%, Đồng Tháp 86,66%). Đối với lao động qua đào tạo, lực lượng lao động có trình độ chuyê;n môn cao cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể so với tổng lao động. Cơ cấu lao động trình độ đại học và trê;n đại học chỉ chiếm 13,86%, còn lại, cao đẳng chiếm 4,42%, trung cấp chiếm 13,98%, sơ cấp chiếm 7,27%, có chứng chỉ đào tạo chiếm 9,05%, đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ chiếm 51,42%.

Thứ ba, hiệu quả sử dụng đất của trang tr???i còn thấp do diện tích đất phần lớn sử dụng cho mục đích trồng lúa. Theo tính toán GTSLHH bình quân trê;n hecta đất sử dụng của trang tr???i, cụ thể: Đất nuôi thủy sản 632 triệu đồng (cao nhất), đất trồng cây lâu năm 241 triệu đồng, đất trồng cây hàng năm 82 triệu đồng (thấp nhất). Như vậy, đất trang tr???i nuôi thủy sản sử dụng có giá trị gấp 7,71 lần so đất trồng cây hàng năm, gấp 2,62 lần so đất trồng cây lâu năm. Trong khi đó, cơ cấu đất sử dụng của trang tr???i vùng ĐBSCL cho thấy, đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ cao nhất, 84,48%, đất trồng cây lâu năm 0,48 ngàn ha (chiếm 2,72%), đất nuôi thủy sản 6,63 ngàn ha (chiếm 12,33%).

Thứ tư, số lượng trang tr???i có liê;n kết sản xuất hạn chế, hình thức liê;n kết gắn với tiê;u thụ s??n ph???m phổ biến ở dạng mua bán, hỗ trợ kỹ thuật hoặc bao tiê;u s??n ph???m vẫn chưa được phổ biến. Hình thức sản xuất không có liê;n kết chiếm 83,91% (tương đương 5.261 trang tr???i), tập trung ở một số địa phư??ng như: Cà Mau, Bạc Liê;u, Kiê;n Giang, Bến Tre. Tính đa dạng của các hình thức liê;n kết (góp vốn đầu tư, cung ứng dịch vụ đầu vào, tiê;u thụ s??n ph???m), cũng như mức độ tham gia các hình thức liê;n kết của trang tr???i cũng thấp. Nhìn chung, sản xuất của trang tr???i còn mang tính tự phát, chưa tạo được vùng sản xuất tập trung nê;n ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, dẫn đến chi phí sản xuất cao, s??n ph???m làm ra thiếu tính cạnh tranh trê;n thị trường.
Giải pháp phát triển bền vững kinh tế trang tr???i ĐBSCL
(1) Cơ cấu lại lĩnh vực sản xuất: Tái cơ cấu lĩnh vực sản xuất của trang tr???i hướng vào ba trọng tâm là thủy sản, cây ăn quả và chăn nuôi. Ở lĩnh vực thủy sản, tập trung phát triển thâm canh các s??n ph???m chủ lực (cá tra, tôm sú, tôm thẻ chân trắng), tiếp tục đa dạng hóa s??n ph???m và phư??ng pháp nuôi nhằm mở rộng thị trường tiê;u thụ. Đặc biệt, khuyến khích nuôi thâm canh công nghiệp, áp dụng công nghệ cao và quy trình thực hành tốt đáp ứng tiê;u chuẩn quốc tế. Ngoài ra, lĩnh vực thủy sản cần được đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến để nâng cao giá trị s??n ph???m, cũng như cơ cấu lại s??n ph???m chế biến để giảm tỷ trọng s??n ph???m thô chưa qua chế biến, tăng tỷ trọng các s??n ph???m ăn liền giá trị cao. Đối với cây ăn quả, phải phát triển vùng sản xuất tập trung, chuyê;n canh vùng nguyê;n liệu cho xuất khẩu và chế biến. Từ vùng sản xuất tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hình thành chứng nhận cho s??n ph???m. Đẩy mạnh phát triển chuỗi liê;n kết giữa người trồng cây ăn quả với doanh nghiệp, đầu tư nghiê;n cứu công nghệ chế biến và bảo quản s??n ph???m sau thu hoạch cho từng loại s??n ph???m. Trong lĩnh vực chăn nuôi, tập trung phát triển số lượng trang tr???i quy mô lớn, xây dựng chính sách hỗ trợ chuỗi liê;n kết giữa người nuôi và thị trường tiê;u thụ s??n ph???m. Đặc biệt, ưu tiê;n tín dụng lãi suất cũng như xem xét miễn giảm thuế giá trị gia tăng với mặt hàng thức ăn chăn nuôi để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trê;n thị trường.
 
(2) Nâng cao trình độ chuyê;n môn lao động: Phát triển lực lượng lao động có trình độ chuyê;n môn kỹ thuật, kỹ năng vận hành máy móc thiết bị công nghệ để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng hiệu quả kinh tế trang tr???i. Để nâng cao trình độ chuyê;n môn lao động cần đổi mới phư??ng pháp và nội dung đào tạo, bám sát yê;u cầu thực tiễn cũng như định hướng phát triển của ĐBSCL. Đặc biệt, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ lao động trong lĩnh vực công nghệ chế biến, bảo quản s??n ph???m sau thu hoạch để tăng tỷ trọng s??n ph???m qua chế biến, góp phần nâng cao giá trị hàng hóa tiê;u thụ.

(3) Tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất từ trồng lúa chủ yếu sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả và phát triển chăn nuôi. Thực hiện phổ biến chi tiết các quy hoạch đã được phê; duyệt để diện tích đất chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển chung. Đối với trang tr???i trồng lúa, phải chuyển đổi sang canh tác giống lúa chất lượng cao thay cho giống phẩm cấp thấp để tăng giá bán s??n ph???m, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất. Trong nuôi trồng thủy sản, tập trung phát triển các loại thủy sản trọng điểm thuộc danh mục mặt hàng xuất khẩu chiến lược, giá trị kinh tế cao. Cũng cần kiểm soát chặt chẽ diện tích nuôi không để mở rộng ồ ạt khiến mất cân đối cung cầu. Với cây ăn quả, cần xây dựng vùng chuyê;n canh sản xuất để xây dựng thương hiệu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng các tiê;u chuẩn quản lý chất lượng để tăng giá trị thương phẩm bán ra. Ngoài ra, giống cây ăn quả sử dụng phải có khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu để tăng sức chống chịu với diễn thời tiết bất lợi, ổn định và tăng năng suất thu hoạch theo thời gian.
 
(4) Xây dựng chuỗi liê;n kết sản xuất và tiê;u thụ s??n ph???m: Gắn tái cơ cấu lĩnh vực sản xuất với chế biến tiê;u thụ s??n ph???m, thúc đẩy liê;n kết sản xuất theo chuỗi với hình thức hợp đồng tiê;u thụ giữa doanh nghiệp và trang tr???i. Thực thi chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, gắn liê;n kết với tiê;u thụ s??n ph???m trồng tr???t, chăn nuôi và thủy sản. Đối với hình thức hợp tác liê;n kết sản xuất gắn với tiê;u thụ s??n ph???m, cần tạo điều kiện để các trang tr???i cùng tham gia cung ứng sản lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng yê;u cầu thị trường, chế biến của doanh nghiệp. Mối liê;n kết giữa trang tr???i và doanh nghiệp phải được ràng buộc bằng chặt chẽ trong điều khoản trong hợp đồng quy định trách nhiệm và nghĩa vụ làm hành lang pháp lý cho cho hai bê;n liê;n kết. Ngoài ra, đẩy mạnh phát triển chuỗi liê;n kết giá trị sản xuất từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào đến chế biến và tiê;u thụ s??n ph???m để giảm chi phí sản xuất tăng tính cạnh tranh cho s??n ph???m. Trong liê;n kết chuỗi giá trị sản xuất, phải đảm bảo cân bằng mức lợi nhuận và lợi ích giữa trang tr???i với doanh nghiệp theo hợp đồng ký kết./.
 
Trương Văn Tấn
Cục Thống kê; tỉnh An Giang
Tài liệu tham khảo
  1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. (2011). Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy định tiê;u chí thủ tục cấp giấy cứng nhận kinh tế trang tr???i. Hà Nội: Văn phòng Chính Phủ.
  2. Thủ tướng Chính Phủ. (2017). Nghị Quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Hà Nội: Văn phòng Chính Phủ.
  3. Thủ tướng Chính Phủ. (2016). Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê; quốc gia. Hà Nội: Văn phòng Chính Phủ.
  4. Tổng cục Thống kê;. (2018). Kết quả Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016. Hà Nội: Vụ Thống kê; Nông lâm nghiệp và Thủy sản.
  5. Thủ tướng Chính phủ. (2018). Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liê;n kết trong sản xuất và tiê;u thụ s??n ph???m nông nghiệp. Hà Nội: Văn phòng Chính Phủ.

Ứng dụng cá cược MG Electronics